CFRR- Bản chất của đất và môi trường tự nhiên ở Indonesia mang đến những điều kiện lý tưởng giúp cà phê phát triển mạnh mẽ, đồng thời có được những loại cà phê ngon nhất thế giới.
(Tác giả Catherine Halim, ngày 4 tháng 2 năm 2022)
Hãy gọi cho tất cả những người yêu cà phê, những người biết loại cà phê yêu thích của bạn!
Nếu bạn là một người yêu thích cà phê, có lẽ bạn đã có một danh sách các loại hạt yêu thích. Có thể là arabica, robusta, v.v., bạn hẳn đã quen với hương vị phù hợp với sở thích của mình. Tuy nhiên, cà phê Indonesia không đơn giản như vậy.
Mỗi vùng của đất nước này sản xuất các loại cà phê Indonesia khác nhau. Họ có đặc sản riêng của họ, cũng như hương vị riêng biệt đã trở thành một phần bản sắc của họ. Một số vùng trồng cà phê ở Indonesia cũng trở thành những khu vực nổi tiếng. Do đó, với mỗi vùng khác nhau đều có loại hạt đặc biệt với hương vị phong phú khác nhau.
Cây cà phê thường được trồng với mật độ từ 1.100 đến 2.000 cây/ ha. Cây cà phê thường xuyên bị che bóng dẫn đến cà phê “trồng trong bóng mát” phát triển chậm hơn do thiếu nắng, tạo điều kiện cho rễ cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho hạt cà phê xanh bên trong trước khi chúng chín hẳn để thu hoạch.
Dưới đây là 5 vùng sản xuất cà phê ngon nhất của Indonesia.
5 VÙNG TRỒNG CÀ PHÊ INDONESIA
1. Sumatra
Khu vực trồng cà phê nổi tiếng đầu tiên của Indonesia là ở Sumatra. Cà phê Sumatra Mandailing được công nhận là có body dày và mịn, thường có đặc điểm giống như xi-rô. Nó được trồng ở khu vực trung tâm phía tây gần Padang. Các loại cà phê Sumatra ngon nhất có độ axit thấp, nhưng vừa đủ để tạo sự phức tạp cho các hương vị đa dạng. Mandailing hay thường được gọi là Sumatra Mandheling Coffee được biết đến với tông sô cô la ngọt đậm, cũng như cam thảo và các loại gia vị khác. Gia vị mang hương các loại thảo mộc như quế, nhục đậu khấu, và bạch đậu khấu, chứ không phải là đơn vị nhiệt lượng Scoville (xem ghi chú 1).
Hạt cà phê xanh Sumatra được ghi chú là dễ bỏ qua khi tới nhà rang, chúng tuyệt vời khi rang vừa nhưng cũng ngon khi rang đậm bởi thể chất của hạt, độ cay sẽ tăng lên nếu được rang đậm hơn.
Kỹ thuật của cà phê Sumatra, được gọi là vỏ ướt (wet hulling), là khía cạnh quan trọng nhất dẫn đến độ chua thấp của nó.
LINTONG
Cà phê Lintong có hương vị ngọt ngào, body trung bình, độ chua vừa phải, mùi đất, phức hợp, cùng hương vị tuyết tùng và gia vị riêng biệt mà không loại cà phê nào khác có được. Sumatra Lintong được trồng gần hồ Toba ở phía bắc Sumatra, nơi có độ cao cần thiết để trồng cà phê arabica. Độ chua sạch và sáng hơn, cũng như kết cấu nhẹ hơn, giúp phân biệt Lintongs chất lượng cao với các giống khác trong khu vực (vẫn được coi là loại có body trung bình).
ACEH
Aceh là một trong số ít nơi trên thế giới bán cà phê lâu năm, được giữ trong nhiều tháng hoặc nhiều năm để hương vị có thể thay đổi và phát triển hơn là đưa ra thị trường ngay lập tức. Đặc điểm này đi kèm với chi phí (một số hư hỏng, bảo quản và thời gian quản lý) và thường ở mức giá cao hơn một chút. Mặc dù hương vị không nhất thiết phải ngon hơn hay kém hơn Sumatra tiêu chuẩn, nhưng cà phê vùng này rất được ưa chuộng vì sự phức tạp và độc đáo của nó.
GAYO
Cà phê Gayo là một loại cà phê nổi tiếng ở Indonesia. Khu vực Gayo bao gồm các vùng đất cao từ 1.300 đến 1.600 mét trên mực nước biển, bao quanh núi Gayo và hồ Tawar. Những loại cà phê này thường được chế biến bằng phương pháp “Gilling Basah”. Các hạt cà phê Aceh Gayo có mùi thơm cay và vị chocolate đậm vị mía, body dày với axit nhẹ.
Đọc thêm: Kopi Aceh Gayo: Lịch sử, Đặc điểm và Sự đa dạng
2. Sulawesi
Cà phê của Sulawesi có body mịn như nhung, độ chua vừa phải và hậu vị mượt mà. Với quế đậm, bạch đậu khấu và tiêu đen, vị của nó có xu hướng ấm hơn.
Cà phê Toraja (còn được gọi là cà phê Celebes) là một trong những loại cà phê Indonesia nổi tiếng nhất ở vùng Sulawesi, tiếp theo là Kalossi, một loại cà phê đa chiều được trồng ở vùng cao nguyên phía đông nam, được biết đến với hương vị thơm ngon và đậm đà.
Một Toraja tuyệt vời được cân bằng tốt, với trái cây chín và âm bội sô cô la đen. Các độ cao của khu vực (1.400-1.900 mét +) đủ tiêu chuẩn để loại cà phê này được cấp Chứng nhận Cây trồng cao nghiêm ngặt (Strictly High Grown certification).
Hạt cà phê Toraja được mô tả là sâu và u ám, với hương vị trái cây dịu, vị ngọt mộc mạc và thường có vị cay nồng, tương tự như cà phê Sumatra.
Để mang lại hương vị tuyệt vời nhất, bạn nên sử dụng Dark Roast. Sulawesi thường được đánh giá cao nhưng không có trong nhiều hỗn hợp; Tuy nhiên, những người rang xay tại nhà vẫn muốn pha trộng thêm loại này để có hương vị đặc biệt.
3. Flores
Flores là một hòn đảo nhỏ so với các hòn đảo khác của Indonesia, rộng khoảng 200 dặm. Hòn đảo này nổi tiếng với thảm thực vật tươi tốt và là một trong số ít các địa điểm có thể tìm thấy rồng Komodo đang bị đe dọa. Mặt khác, cà phê ở đây vẫn là một mặt hàng chủ lực. Phần lớn diện tích cà phê được trồng ở độ cao từ 1.200 đến 1.800 mét trên mực nước biển ở Bajawa. Flores có cảnh quan hoang sơ với một số ngọn núi lửa đang hoạt động và không hoạt động. Tro núi lửa đã hình thành nên đất núi lửa (andosols) màu mỡ, rất lý tưởng cho việc trồng cà phê hữu cơ.
Nông dân Flores sử dụng phương pháp vỏ ướt (wet-hulling) trong chế biến. Nhờ quá trình này kết hợp với vị trí địa lý của Flores, cà phê có hương vị sô cô la sữa ngọt ngào với hoa, âm bội hương gỗ và cảm giác ngon miệng như siro.
4. Java
Cà phê Java là một loại cà phê đã qua chế biến ướt (rửa sạch) được trồng chủ yếu ở phía đông của đảo Java ở Indonesia, trên độ cao khoảng 1.400 mét, trong quần thể núi lửa ljen trên cao nguyên ljen.
Độ cao sinh trưởng lý tưởng cho các đồn điền cà phê Arabica ở khu vực này là 750 – 1.550 mét so với mực nước biển. Tháng 5 / tháng 6 đến tháng 8 / tháng 9 là mùa thu hoạch. Với quá trình xay xát, được rửa sạch và phơi nắng, nó có một hương thơm hấp dẫn và vị mạch nha, sô cô la, tươi sáng, ngọt ngào.
Sản xuất cà phê nằm trên năm điền trang lớn nhất do chính quyền thuộc địa Hà Lan xây dựng vào thế kỷ 18, khi Java là một phần của Đông Ấn Hà Lan sản xuất cà phê Java tốt nhất.
Djampit (nhà sản xuất lớn nhất), Blawan, Pancoer và Kayumas là những khu cà phê lớn nhất ở Java, với khoảng 4.000 ha đồn điền cà phê. Từ thế kỷ 17, cà phê đã được trồng ở khu vực này và được người dân khắp nơi trên thế giới yêu thích.
Quả cà phê được lên men và rửa sạch bằng quy trình ướt để loại bỏ bụi sau khi thu hoạch.
5. Bali
Cà phê Bali là một sự bổ sung tương đối mới cho thị trường cà phê dành cho người sành ăn cao cấp, đã được trồng ở các vùng cao nguyên trung tâm của đất nước. Trong một số đánh giá, cà phê Bali được mô tả là có hương thơm đậm đà, hương vị khói (gỗ) và một body cực đậm. Mặc dù phần lớn là High Grown, chúng rất phát triển do đất núi lửa giàu khoáng chất và các quy trình như phân tự nhiên và trồng trong bóng râm, cho phép hạt cà phê trưởng thành từ từ.
Nguồn cung cấp cà phê ở Bali bị hạn chế và hầu hết cà phê được chế biến ướt (rửa sạch), nhưng có một số loại cà phê Bali đã qua chế biến khô (chưa rửa; tự nhiên). Chúng phát triển trên đất núi lửa, cung cấp nguồn chất dinh dưỡng dồi dào và cho phép cây phát triển hương thơm phong phú, được mô tả như mùi gỗ và đất trong ghi chú nếm thử. Mặc dù không phải lúc nào cũng được chứng nhận hữu cơ, nhưng cây cà phê thường được “canh tác hữu cơ” bằng phân từ các trang trại gần đó, và trồng lấy bóng mát là phổ biến.
Cà phê rang nhạt đã qua chế biến khô (chưa rửa; tự nhiên) của Roasterie Tri Hita Karana phản ánh phong phú của quá trình lên men hình thành trong suốt quá trình sấy, cũng như đặc trưng vị rượu anh đào.
Các âm bội sô cô la đen và đặc tính thảo mộc cay nồng cũng có thể được tìm thấy trong cà phê Kintamani chế biến khô, được rang vừa.
CÁC LOẠI CÀ PHÊ INDONESIA
Có rất nhiều loại hạt cà phê Indonesia. Nhưng cho đến nay, có 3 loại được yêu thích nhất đó là cà phê Arabica, cà phê Luwak, và cà phê Robusta.
1. Cà phê Arabica
Cà phê Arabica là loại đầu tiên được nhắc đến trong số nhiều loại cà phê của Indonesia. Có thể bạn đã biết, cà phê Arabica là một trong những loại cà phê specialty của Indonesia. Ngay cả khi có các trang trại 80% Robusta và 20% Arabica ở Indonesia thì Arabica vẫn là loại được yêu thích trong số đó.
2. Cà phê Luwak
Cà phê Indonesia lừng danh, Luwak Coffee hay Kopi Luwak. Nhiều người muốn vung tiền cho loại cà phê có một không hai này. Cà phê này không thể tách rời khỏi nhà sản xuất chính của nó, động vật ở Luwak. Dành cho những ai chưa biết, loại cà phê này đến từ quá trình lên men trong dạ dày (xin chúc mừng tất cả nông dân Luwak Coffee!).
Loại cà phê này đã nổi tiếng từ những năm 90. Nó đã và vẫn là một trong những hạt cà phê đắt nhất mà bạn có thể nhận được. Đối với một gói 450 gram, bạn sẽ phải trả khoảng 100 đô la. Tất nhiên, bạn cũng có thể trả nhiều tiền hơn để có cà phê chất lượng tốt hơn.
3. Cà phê Robusta
Có một loại cà phê phổ biến của Indonesia được gọi là cà phê Robusta. Robusta thực sự đứng thứ hai sau Arabica, nhưng điều đó không có nghĩa là nó có vị kém hơn Arabica. Điểm khác biệt với loại này là hạt Robusta có vị đắng hơn Arabica.
Tuy nhiên, vị đắng của nó mang lại hương vị đậm đà cho tất cả những người yêu thích cà phê ở Indonesia và trên toàn thế giới. Cho đến nay, 80% cà phê Robusta và 20% Arabica được trồng trên tất cả các cánh đồng cà phê ở Indonesia. Điều này có thể là do robusta dễ xử lý và đất Indonesia cũng rất thích hợp cho robusta.
KẾT LUẬN
Bản chất của đất và môi trường tự nhiên ở Indonesia mang đến một khu vực khác biệt để sản xuất cà phê. Trồng từ Sumatra, Sulawesi, Flores, Java và Bali, mỗi vùng trồng cho ra hạt cà phê có hương vị khác nhau. Hơn nữa, không chỉ nổi tiếng với các vùng, Indonesia còn nổi tiếng với nhiều loại hạt cà phê khác nhau. Loại nổi tiếng nhất, hạt Arabica, được coi là một loại cà phê specialty. Hạt cà phê đắt nhất là Luwak Coffee hay Kopi Luwak cũng được sản xuất tại Indonesia. Tuy nhiên, loại cà phê được trồng nhiều nhất là Robusta, vì nó dễ trồng và dễ xử lý trên đất Indonesia.
Dịch từ: https://www.kisaku.co/blogs/coffee/indonesian-coffee-beans
Ghi chú 1 (theo wikipedia):Thang đo Scoville biểu thị mức độ cay của các loại ớt do một dược sỹ người Mỹ Wilbur Scoville đề xuất năm 1912 khi ông làm việc tại công ty Parke Davis ở Detroit. Mục đích của ông là xây dựng một phương pháp nhằm đo lường hàm lượng capsaicin, hợp chất hóa học tạo ra độ cay của ớt thông qua cơ quan cảm giác.